Bài viết

Công ty cổ phần tư vấn xây lắp PCCC Hà Nội

Quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học

Thứ Sat,
21/05/2022
0

Nội dung bài viết x

    Vấn đề phòng cháy chữa cháy tại trường học luôn được tuy không được các bậc phụ huynh quan tâm tuy nhiên đây là một trong những vấn đề rất lớn, ảnh hưởng đến sự an toàn của trẻ khi tham gia học tập. Nếu có bất kỳ sự cố xảy ra thì các trường học đảm bảo chất lượng có thể dễ dàng sơ tán cũng như đảm bảo an toàn cho trẻ một cách nhanh chóng.

    Để làm được điều này thì trong quá trình thiết kế và thi công cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học. Vậy những quy định này là gì? Để hiểu hơn về các quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

    Giải pháp thiết kế công trình phòng cháy chữa cháy trường học

    • Đảm bảo giao thông bên ngoài, kích thước cổng ra vào và giao thông bên trong dự án, công trình cần phải đảm bảo có chiều rộng không nhỏ hơn 3,5m; chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 4,25m.
    • Cần thiết kế đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy, xe thang, xe cần nâng có thể dễ dàng tiếp cận từng gian phòng trên các tầng cao. Khoảng cách từ mép đường xe chạy đến tường nhà cho phép từ từ 5m đến 8m đối với các nhà cao đến 10 tầng. Trong các vùng có khoảng cách này không cho phép bố trí đường dây tải điện trên không, tường ngăn và trồng cây cao thành hàng.
    • Dọc theo các mặt ngoài tòa nhà nếu không có lối vào, được phép bố trí các khoảng đất có chiều dài tối thiểu 12m và chiều rộng tối thiểu 6m. Khu vực này sẽ được sử dụng để đậu xe chữa cháy có kể đến tải trọng cho phép của chúng trên lớp áo và đất nền.
    • Đối với mặt đường giao thông, phần diện tích đường giao thông đi qua trần tầng hầm, bể nước ngầm…. cần phải tính toán nhằm đảm bảo khả năng chịu được tải trọng của, xe cần nâng, xe chữa cháy, xe thang khi cần triển khai hoạt động.
    • Đối với những nhà có diện tích xây dựng lớn hơn 10.000m2 hoặc rộng trên 100m cần phải có lối vào cho xe chữa cháy từ mọi phía.
    • Bên cạnh đó còn một số yêu cầu khác đối với đường cụt, thiết kế bãi quay xe cần phải tuân thủ theo quy định PCCC trong trường học tại các mục 5.2; 5.3; 5.4 và 5.6 QCVN 06:2010/BXD.

    hệ thống pccc trường học

    Lối ra mái

    Theo quy định PCCC trong trường học tại QCVN 06:2010/BXD mục 5.7; 5.8:

    • Đối với các nhà có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10m tính đến mép trên của tường ngoài (tường chắn) hoặc diềm mái cần phải thiết kế các lối ra mái trực tiếp từ khu vực buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3.
    • Số lượng các lối ra mái và việc bố trí chúng cần phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của ngôi nhà, nhưng cũng cần phải đảm bảo không được ít hơn một lối ra:
      • Đối với mỗi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 100m chiều dài đối với những tòa nhà có tầng áp mái;
      • Đối với mỗi diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 m2 mái đối với những tòa nhà không có tầng áp mái.

    Bậc chịu lửa của công trình

    Cần phải xác định bậc chịu lửa của nhà và công trình (theo quy định PCCC tại trường học tại QCVN 06:2010/BXD bảng 4, phụ lục F và phụ lục H).

    Khoảng cách PCCC công trình

    Khoảng cách PCCC giữa các công trình trong cùng một khu đất hoặc một dự án cần được được xác định theo QCVN 06:2010/BXD mục E1, phụ lục E.

    Khoảng cách PCCC từ công trình đến đường ranh giới khu đất nằm trong khoảng từ 0m đến <1m, cần đảm bảo các điều kiện sau:

    • Đối với nhà có bậc chịu lửa I và II, tường ngoài phải là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150); và đối với nhà có bậc chịu lửa III và IV phải là tường ngăn cháy loại 2 (REI 60);
    • Bề mặt ngoài của tường ngoài không được phép sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm Ch1 và LT1.

    Phần diện tích không được bảo vệ chống cháy của tường là khoảng cách PCCC từ công trình đến đường ranh giới khu đất trong khoảng >1m cho phép bố trí, thiết kế một số phần diện tích của bề mặt tường ngoài có tính chịu lửa thấp hơn yêu cầu đối với một tường ngăn cháy.

    Diện tích cho phép lớn nhất của phần này được quy định phụ thuộc vào khoảng cách của phần tường ngoài đó đến đường ranh giới khu đất của nhà, và được quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học trong QCVN 06:2010/BXD Bảng E 3 phụ lục E.

    Bố trí các công năng có trong công trình

    Số tầng lớn nhất của công trình xác định theo bảng H3 nằm trong QCVN 06:2010/BXD:

    • Đối với trường mầm non: không được phép xây dựng quá 3 tầng. Tầng 3 chỉ được bố trí các cháu lớp lớn, các gian phòng dành cho học nhạc và thể dục; không gian chơi cho dành các cháu.
    • Đối với các trường tiểu học, trung học: không quá 4 tầng
    • Tầng cao nhất của công trình cho phép bố trí phòng họp, phòng hội nghị, hội thảo (xác định theo bảng H5 trong QCVN 06:2010/BXD).
    • Không bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời, và trong các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm. Không cho phép bố trí các gian phòng thuộc nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 ở trong các tầng hầm và tầng nửa hầm (theo quy định PCCC trong trường học QCVN 06:2010/BXD tại mục 3.1.6).
    • Được phép bố trí ga ra tô tô trong các nhà chức năng khác có bậc chịu lửa I, II có chứa các cấu kiện được làm từ các vật liệu không cháy và khó cháy trừ các ngôi nhà thuộc nhóm F1.1, F4.1 và các nhà sản xuất thuộc nhóm F5 hạng A và B (phụ lục B). Dưới các nhà nhóm F.1.1, F4.1 không được phép bố trí ga ra ô tô (theo quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học QCVN 08:2009/BXD tại mục 3.4).
    • Đối với các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có lưu trữ hoặc sử dụng các chất khí và chất lỏng có nguy cơ gây cháy cũng như các vật liệu dễ bắt cháy, trừ các trường hợp nói riêng (theo quy định PCCC trong trường học QCVN 06:2010/BXD tại mục 4.8).

    Lối ra thoát nạn cho tòa nhà

    Kiểu thiết kế lối ra thoát nạn

    Theo quy định PCCC tại trường học QCVN 06:2010/BXD tại điều 3.2.1:

    Các lối ra được coi là lối thoát nạn (còn gọi là lối ra thoát nạn) nếu:

    • Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:
    • Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài trực tiếp;
    • Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài qua hành lang;
    • Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài qua tiền sảnh (hay phòng chờ);
    • Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài thông qua cầu thang thoát hiểm;
    • Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài thông qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);
    • Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài thông qua hành lang và buồng thang bộ;
    • Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ (trừ tầng 1 của tòa nhà) vào một trong các nơi sau:
      • Trực tiếp vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;
      • Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;
      • Vào phòng chờ (hay phòng sử dụng chung) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;
    • Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng thuộc các nhóm F 5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu ở mục a) và b). Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi như là lối ra thoát nạn nếu lối ra này dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng thuộc hạng A hoặc B nêu trên.

    cửa thoát hiểm

    Lối ra thoát nạn từ tầng nửa hầm hoặc tầng hầm

    Theo quy định PCCC trong trường học QCVN 06:2010/BXD tại mục 3.2.2.:

    Các lối ra từ tầng nửa hầm và tầng hầm là lối ra thoát nạn dùng trong trường hợp thoát trực tiếp ra ngoài và tách biệt với các buồng thang bộ chung của nhà.

    Các lối ra này được phép bố trí:

    • Các lối thoát nạn từ tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài cần được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1;
    • Các lối ra thoát nạn từ tầng nửa hầm và tầng hầm có bố trí các gian phòng hạng C, D, E, đi vào các gian phòng hạng C 4, D và E và vào sảnh nằm trên tầng một của nhà thuộc nhóm F 5 khi bảo đảm các yêu cầu của 4.24;
    • Các lối ra thoát nạn từ phòng gửi đồ, phòng vệ sinh, phòng hút thuốc và phòng chờ ở tầng nửa hầm hoặc tầng hầm của nhà thuộc nhóm F 2, F 3 và F 4 đi vào sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2;
    • Khoang đệm, kể cả khoang đệm kép trên lối ra ngoài trực tiếp từ tầng nửa hầm và tầng hầm, từ nhà.

    Số lối ra thoát nạn của các gian phòng

    Số lối ra thoát nạn của các gian phòng được quy định theo QCVN 06:2010/BXD tại mục 3.2.5.:

    • Các gian phòng dưới đây cần phải có ít nhất hai lối ra thoát nạn:
    • Các gian phòng thuộc nhóm F 1.1 có mặt đồng thời 10 người trở lên;
    • Các gian phòng trong tầng nửa hầm và tầng hầm có mặt đồng thời 15 người trở lên; riêng đối với các gian phòng trong tầng nửa hầm và tầng hầm có từ 6 đến 15 người có mặt đồng thời thì cho phép một trong hai lối ra tuân theo các yêu cầu tại mục 3.2.13 d);
    • Các gian phòng có mặt đồng thời 50 người trở lên;

    cầu thang thoát hiểm

    Số lối ra thoát nạn của tầng

    Theo quy định PCCC trong trường học tại QCVN 06:2010/BXD mục 3.2.6: Các tầng nhà nằm trong các nhóm nhà F 1.1; F 1.2; F 2.1; F 2.2; F 3; F 4 phải có ít nhất hai lối ra thoát nạn.

    Theo quy định PCCC trong trường học tại QCVN 06:2010/BXD mục 3.2.7:

    • Số lối ra thoát nạn từ một tầng ít nhất là hai nếu tầng này có gian phòng có yêu cầu số lối ra thoát nạn không ít hơn hai.
    • Số lối ra thoát nạn từ một ngôi nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào trong ngôi nhà đó.

    Thiết kế, bố trí lối ra thoát nạn

    Trong trường hợp có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, thì cần phải được bố trí phân tán (trừ các lối ra từ hành lang vào các buồng thang bộ không nhiễm khói) (theo quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học QCVN 06:2010/BXD tại mục 3.2.8).

    Khoảng cách thoát nạn

    • Với tầng hầm bố trí ga ra ô tô theo quy định PCCC tại trường học QCVN 08:2009/BXD bảng 3, mục 4.14.
    • Với các tầng nổi theo quy định PCCC trong trường học tại QCVN 06:2010/BXD bảng G2a “Khoảng cách giới hạn cho phép từ lối ra thoát nạn gần nhất tới cửa ra vào của gian phòng”:
      • Đối với trường mầm non: Khi cửa gian phòng bố trí ở giữa các buồng thang bộ hoặc ở giữa các lối ra bên ngoài khoảng cách không quá 20m; khi cửa gian phòng mở vào hành lang cụt hoặc mở vào sảnh chung khoảng cách không quá 10m;
      • Đối với trường học khác: Khi cửa gian phòng bố trí ở giữa các buồng thang bộ hoặc ở giữa các lối ra bên ngoài khoảng cách không quá 50m; khi cửa gian phòng mở vào hành lang cụt hoặc mở vào sảnh chung khoảng cách không quá 25m.

    Kích thước của các lối ra thoát nạn

    Theo quy định PCCC tại trường học QCVN 06:2010/BXD tại mục 3.2.9:

    Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không được phép nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không được phép nhỏ hơn:

    • 1,2 m – từ các gian phòng thuộc nhóm F 1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn từ 50 người trở lên;
    • 0,8 m – đối với tất cả trường hợp còn lại.

    thoát hiểm khi cháy

    Chiều rộng của các cửa đi bên ngoài của buồng thang bộ và các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại mục 3.4.1.

    Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra thoát nạn cần phải tính toán dạng hình học của đường thoát nạn qua cửa hoặc lỗ cửa để có thể bảo đảm không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

    Cần tính toán tổng chiều rộng vế thang, cửa đi theo quy định phòng cháy chữa cháy trong trường học tại QCVN 06:2010/BXD mục 3.2.4, 3.2.8, 3.4.1 và mục mục G2. Phụ lục G.

    Đường thoát nạn trong nhà hoặc công trình

    Là một đường dùng để di chuyển liên tục và không bị chặn từ một điểm bất kỳ trong nhà hoặc công trình đến lối ra bên ngoài.

    Theo quy định tại mục 3.3.6 QCVN 06:2010/BXD:

    Chiều cao thông thủy đối với các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn tối thiểu là 2 m, chiều rộng thông thủy đối với các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn và các đoạn dốc tối thiểu là:

    • 1,2 m – trong trường hợp hành lang chung dùng để thoát nạn cho 15 người trở lên từ các gian phòng thuộc nhóm F 1, 50 người trở lên – từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác;
    • 0,7 m – đối với các lối đi đến các khu vực làm việc đơn lẻ;
    • 1,0 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

    Trong bất kỳ trường hợp nào, các đường thoát nạn cần phải đủ rộng, đảm bảo tính toán đến dạng hình học của chúng, để không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

    Buồng thang bộ và cầu thang bộ

    Buồng thang bộ và cầu thang bộ được bố trí theo quy định tại QCVN 06:2010/BXD mục 3.4.1 và mục 3.4.2.

    Theo quy định tại mục 3.4.1. Chiều rộng của bản thang bộ dùng để thoát người, kể cả bản thang đặt trong buồng thang bộ, không được nhỏ hơn chiều rộng đã được tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn:

    • 1,35m – đối với nhà thuộc nhóm F 1.1;
    • 1,2m – đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, ngoại trừ tầng một, lớn hơn 200 người;
    • 0,7m – đối với cầu thang bộ dẫn đến các khu vực làm việc đơn lẻ;
    • 0,9m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

    Theo quy định tại mục 3.4.2. Góc nghiêng (hay độ dốc) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1 : 1 (45o); bề rộng mặt của các bậc không được nhỏ hơn 25cm, còn chiều cao của các bậc không được lớn hơn 22cm.

    thang bộ thoát hiểm

    Giải pháp ngăn chặn cháy lan đối với nhà và công trình

    Diện tích khoang cháy của nhà và công trình theo quy định PCCC trong trường học QCVN 06:2010/BXD tại bảng H3.

    Diện tích khoang cháy của ga ra ô tô theo quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học QCVN 08:2009/BXD tại mục 4.33 & 4.39.

    Theo quy định TCVN 6160:1996 tại mục 5.2:

    Các bộ phận khác có tính ngăn cháy có giới hạn chịu lửa nhỏ nhất được quy định như sau:

    • Đối với cửa đi, cửa sổ và cổng ở tường ngăn cháy phải làm bằng vật liệu chống cháy và có giới hạn chịu lửa tối thiểu 45 phút.
    • Đối với vách ngăn cháy phải làm bằng vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa tối thiểu 45 phút;
    • Đối với cửa đi, cửa sổ ở vách ngăn cháy; cửa lên mái; cửa ngăn cháy vào các tầng hầm, mái phải làm bằng vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa tối thiểu 40 phút;
    • Đối với sàn ngăn cháy (sàn giữa các tầng, sàn tầng hầm mái, sàn tầng hầm, sàn tầng lửng) phải làm bằng vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa tối thiểu 60 phút.

    Theo quy định PCCC trong trường học QCVN 06:2010/BXD tại mục 4.5:

    Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo các công năng khác nhau cần phải được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu ngăn cách có cấp nguy hiểm cháy và giới hạn chịu lửa kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy. Khi đó yêu cầu đối với các kết cấu ngăn cách và bộ phận ngăn cháy này có thể được xem xét có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, bậc chịu lửa, giá trị tải trọng cháy và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.

    • Đối tầng nửa hầm hoặc tầng hầm, trước các lối vào các thang máy cần phải bố trí các khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất không khí dương khi cháy theo quy định PCCC trong trường học tại QCVN 06:2010 mục 4.28.
    • Đối với các ga ra ngầm có hai tầng hầm trở lên, các lối ra từ các tầng vào buồng thang bộ và các lối ra từ các lồng thang máy cần phải bố trí qua các khoang đệm được thổi khí khi cháy ở từng tầng theo quy định PCCC trong trường học QCVN 06:2010/BXD tại mục 4.36.
    • Đối với cửa các buồng thang bộ, cửa các phòng kỹ thuật, các phòng dưới tầng hầm phải là loại cửa chống cháy, có cơ chế tự động đóng, có giới hạn chịu lửa tối thiểu 45 phút.

    he thong pccc tai truong hoc

    Hệ thống báo cháy tự động tại trường học

    Đối với trường học có 5 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5.000m3 trở lên; mẫu giáo, nhà trẻ từ 100 cháu trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 1.000m3 trở lên phải lắp đặt hệ thống báo cháy tự động theo quy định tại mục 6.1.3. TCVN 3890:2009.

    Hệ thống báo cháy tự động cần phải tuân các yêu cầu kỹ thuật theo quy định PCCC trong trường học tại TCVN 3890:2009.

    Hệ thống cấp nước chữa cháy tại trường học

    Hệ thống cấp nước chữa cháy trong trường và ngoài trường

    • Đối với trường học có từ 3 tầng trở lên cần phải được thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy trong trường theo quy định PCCC trong trường học tại TCVN 3890:2009 mục 8.
    • Đối với trường học phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài trường theo quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học tại TCVN 3890:2009 mục 8.2.
    • Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà, hệ thống họng nước chữa cháy trong trường cần đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật theo quy định của 2622:1995; TCVN 4513:1988.

    Họng nhận nước từ xe chữa cháy

    • Hệ thống cấp nước chữa cháy trong trường học phải có họng nhận nước từ xe chữa cháy.

    >>> Tham khảo: Cách tính thể tích bể nước PCCC tiêu chuẩn.

    hệ thống pccc trường học

    Hệ thống chữa cháy sprinkler tự động

    Theo quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học TCVN 3890:2009 phụ lục C, các khu vực dưới đây phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động:

    • Tầng hầm chứa các loại phương tiện giao thông.
    • Tầng trên mặt đất, tầng lửng bố trí từ 3 xe ô tô trở lên.
    • Thư viện có trữ lượng từ 500.000 đơn vị tài liệu, sách trở lên.

    Hệ thống chữa cháy Sprinkler tự động cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của TCVN 2622:1995; TCVN 4513:1988; TCVN 7336:2003.

    Giải pháp thông gió, chống tụ khói trong trường

    Thiết kế, trang bị hệ thống hút khói PCCC theo quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học QCVN 06:2010/BXD phụ lục D; TCVN 5687:2010; QCVN 08:2010/BXD.

    Tìm kiếm đơn vị thiết kế, thi công PCCC tại trường học uy tín

    Để có thể trang bị cho trường học một hệ thống PCCC chất lượng, đạt chuẩn, đáp ứng được các quy định phòng cháy chữa cháy tại trường học, việc lựa chọn một nhà thầu thi công PCCC uy tín là điều hết sức cần thiết. Điều này không chỉ giúp đem lại sự an toàn cho học sinh, giáo viên tại đây mà còn đem đến sự an tâm cho phụ huynh học sinh. Một trong những đơn vị thiết kế, thi công PCCC tại trường học uy tín được nhiều người tin tưởng và lựa chọn chính là PCCC Hà Nội.

    thi công hệ thống pccc

    PCCC Hà Nội là một trong những đơn vị chuyên thiết kế, thi công PCCC lâu đời tại khu vực Hà Nội. Với dàn nhân sự trẻ kết hợp cùng với các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong ngành, đơn vị chúng tôi tự hào là một trong những đơn vị có thể đem đến công trình với chất lượng tốt nhất. Bên cạnh đó chúng tôi cũng luôn sẵn sàng đem đến cho khách hàng những sản phẩm cũng như những dịch vụ chất lượng nhất với một mức giá rất phải chăng. 

    Lựa chọn PCCC Hà Nội, quý khách hàng sẽ được làm việc với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, kỹ thuật và rất tận tâm với nghề. Ngoài ra đội ngũ nhân viên tại đây cũng luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách bất kỳ lúc nào nếu có thắc mắc hoặc sự cố xảy ra với công trình. Chính vì những nguyên nhân trên mà PCCC Hà Nội đã và đang nhận được sự quan tâm và lựa chọn của rất nhiều khách hàng.

    Nếu có nhu cầu lựa chọn các dịch thiết kế, thi công PCCC trường uy tín, đảm bảo chất lượng cũng như các phương tiện PCCC khác, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các phương thức dưới đây để nhận được sự tư vấn kịp thời.

    CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY LẮP PCCC HÀ NỘI

    Hotline: 0977296688 - 0825769555 - 0868462999

    Gmail: pccchanoi1995@gmail.com

    VPĐD: 44 Lascata KĐT Văn Phú, Hà Đông, Hà Nội

    Cơ sở 1: 42 - TT12 KĐT Văn Phú, Hà Đông, Hà Nội

    Cơ sở 2: Phố Đông Văn, Quảng Đông, TP. Thanh Hoá

    Cơ sở 3: Cầu Lương, Lạng Giang, Bắc Giang

    Cơ sở 4: 656 Nguyễn Đức Cảnh, Hạ Long, Quảng Ninh

    Viết bình luận của bạn:
    Hotline 0977296688 Messenger
    popup

    Số lượng:

    Tổng tiền: