-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Quy định về an toàn hệ thống PCCC cho nhà cao tầng, chung cư
Thứ Wed,
06/04/2022
0
Nội dung bài viết x
Trong quá trình xây dựng và lắp đặt hệ thống PCCC nhà cao tầng, doanh nghiệp cần phải chú ý những quy định về an toàn PCCC để có thể đem lại một môi trường sinh sống và làm việc an toàn cho người dân.
Những quy định về an toàn PCCC cho công trình được Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố Hà Nội đưa ra nhằm hướng dẫn những nội dung cơ bản trong công tác thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với các loại hình nhà cao tầng. Vậy những quy định này là gì? Hãy cùng tìm hiểu về những quy định an toàn PCCC nhà cao tầng, chung cư thông qua bài viết dưới đây.
Đối tượng thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC
Một vài đối tượng thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại phục lục IV Nghị định 79/2014/NĐ-CP bao gồm các công trình nhà cao tầng (trừ những nhà ở gia đình) đều phải thẩm duyệt thiết kế hệ thống PCCC.
Một vài quy định chung mà các tòa nhà và công trình cao tầng phải chú ý như nhà cao tầng là những tòa nhà hoặc công trình có chiều cao từ 25m đến 100m ( tương đương 10 tầng đến 30 tầng) theo quy định của TCVN 6160:1996.
Quy định của QCVN 06:2010/BXD:
- Chiều cao của tòa nhà được xác định bằng chiều cao bố trí của tầng trên cùng, không bao gồm tầng kỹ thuật trên cùng. Còn chiều cao bố trí của tầng được xác định bằng khoảng cách từ đường dành cho xe cứu hỏa tiếp cận tới mép dưới của cửa sổ mở trên tường người của tầng đó.
- Tầng hầm là khu vực mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
- Tầng nửa hầm là khu vực mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang với cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
Một số giải pháp thiết kế đối với nhà cao tầng, chung cư
Chữa cháy và cứu nạn
Giao thông phục vụ cho quá trình chữa cháy
Để đảm bảo an toàn thiết kế PCCC nhà cao tầng, chung cư, bạn cần lưu ý về vấn đề giao thông phục vụ chữa cháy. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho các đơn vị chức năng di chuyển và tiếp cận khu vực để có thể giải cứu, đảm bảo an toàn cho mọi người hiệu quả hơn. Để làm được điều này, bạn cần chú ý:
- Chiều rộng mặt đường cho mỗi làn xe không được nhỏ hơn 3,5m. Chiều cao của khoảng không không được nhỏ hơn 4,25m khi tính từ mặt đường lên phía trên không.
- Thiết kế đường đi, bãi đổ xe riêng cho xe chữa cháy, xe thang, xe cần nâng để có thể tiếp cận đến từng căn hộ hoặc các gian phòng nằm ở trên cao.
- Khoảng cách từ mép đường đến tường nhà cho phép từ 8m đến 10m đối với các tòa nhà cao trên 10 tầng. Khu vực nằm trong khoảng cách này không cho phép bố trí tường ngăn, đường dây tải điện và trồng cây cao.
- Cho phép bố trí các khoảng đất có chiều rộng tối thiểu 6m và chiều dài tối thiểu 12m ở dọc theo các mặt ngoài nhà không có lối vào. Nơi đây sẽ được dùng làm bãi đậu xe chữa cháy có kể đến tải trọng cho phép của chúng trên lớp áo và đất nền.
- Cần phải tính toán, đảm bảo khả năng chịu được tải trọng của xe chữa cháy, xe thang và xe cần nâng tại các khu vực mặt đường giao thông, phần diện tích đường giao thông đi qua trần tầng hầm, bể nước ngầm,… khi cần triển khai hoạt động.
- Cần phải có lối vào cho xe chữa cháy từ mọi phía đối với ngôi nhà có diện tích xây dựng lớn hơn 10.000m2 hoặc rộng trên 100m.
- Bên cạnh những quy định nói trên, vẫn còn một số yêu cầu đối với đường cụt, thiết kế bãi quay xe được quy định tại mục 5.2; 5.3; 5.4 và 5.6 QCVN 06:2010/BXD.
Tìm hiểu chi tiết: Thuyết minh biện pháp thi công PCCC.
Thang máy chữa cháy và các phương tiện cứu nạn khác
Để đảm bảo an toàn PCCC cho nhà cao tầng, chung cư, công trình cần phải trang bị thang máy chữa cháy và một vài phương tiện cứu nạn khác theo các yêu cầu:
- Bố trí thang máy đáp ứng yêu cầu để có thể vận chuyển lực lượng và phương tiện chữa cháy trong mỗi khoang cháy của các nhà có chiều cao >28m ( theo quy định tại mục 5.14 QCVN 06:2010/BXD).
- Trong mỗi khoang cháy cần phải bố trí ít nhất một thang máy làm việc ở chế độ chuyên chở lực lượng chữa cháy ở các ga ra ngầm có trên hai tầng hầm (theo quy định tại mục 4.20 QCVN 06:2010/BXD).
- Trang bị phương tiện cứu người ở những chung cư, khách sạn và các loại nhà khác cao từ 25m trở lên và có trên 50 người một tầng. Các loại phương tiện cứu người sẽ được Cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền quyết định tùy theo từng công trình (theo quy định tại mục 10.1.1 TCVN 3890:2009).
- Trang bị tối thiểu 1 bộ dụng cụ phá dỡ thông thường bao gồm xà beng, búa, kìm cộng lực, cưa tay,… tại các nhà chung cư, khách sạn và các loại nhà khác cao từ 25m trở lên. Ngoài ra đối với mỗi công trình khách sạn cần phải được trang bị phương tiện bảo vệ chống khói và bố trí tại những vị trí dễ thấy, dễ lấy. Khuyến khích trang bị mỗi người một khẩu trang lọc độc hoặc cũng có thể lựa chọn mặt nạ trùm lọc độc (theo quy định mục 10.1.9 TCVN 3890:2009).
Ngoài ra bạn cũng cần lưu ý một số vấn đề sau đây khi thiết kế thang máy phục vụ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp:
- Bố trí thang máy trong giếng thang, đảm bảo yêu cầu chống cháy và có đệm ngăn cháy trước khi vào thang ở mỗi tầng. Các linh kiện trong thang máy như phòng đệm ngăn cháy, giếng thang máy, cửa của giếng thang, cửa đi ngăn cháy tại phòng đệm cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa (theo quy định tại mục 4.23 QCVN 06:2010).
- Phòng đệm có thể thiết kế chung với buồng thang thoát nạn. Trong phòng đệm có họng cấp nước chữa cháy.
- Chiều rộng của cabin không được nhỏ hơn 1.100mm, chiều sâu không được nhỏ hơn 1.400mm và tải trọng định mức của cabin không được nhỏ hơn 630kg. Kích thước chiều rộng tối thiểu của lối vào cabin phải là 800mm để sử dụng cho việc sơ tán người khỏi đám cháy có sử dụng băng ca hoặc giường. Thang máy chữa cháy có hai lối vào thì tải trọng danh định tối thiểu phải là 1.000kg, chiều rộng phải là 1.100mm và chiều sâu của cabin phải lớn hơn 2.100mm
- Vật liệu bên trong cabin phải sử dụng vật liệu không cháy. Bên trong cabin chữa cháy phải được trang bị điện thoại chuyên dụng cho chữa cháy.
- Tại tầng trệt ( tầng 1), thang máy chữa phải phải có chữa thông thẳng ra ngoài hoặc qua lối đi bộ với độ dài không quá 30m và được trang bị nút bấm dành riêng cho lực lượng chữa cháy.
- Tốc độ thang máy phải đảm bảo thời gian đi từ tầng phục vụ chữa cháy (thường là tầng trệt) đến tầng cao nhất không quá 60 giây.
- Hệ thống cấp điện và chiếu sáng thang phải phải gồm các nguồn cung điện chính và phụ ( khẩn cấp, dự phòng và luân phiên) với các đường cáp chống cháy.
Lối ra mái của tòa nhà
Theo quy định tại mục 5.7; 5.8 trong QCVN 06:2010/BXD:
- Các nhà có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10m tính đến diềm mái hoặc mép trên của tường người phải có lối trực tiếp dẫn ra mái từ các buồng thang bộ hoặc thông qua tần áp mái, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà, hoặc đi theo thang bộ loại 3.
- Số lượng lối ra mái và vị trí bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy phụ thuộc vào công năng và kích thước của tòa nhà, nhưng phải có ít nhất một lối ra:
- Cho mỗi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 100m chiều dài của các tòa nhà có tầng áp mái.
- Với mỗi diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1.000m2 mái của các tòa nhà không có tầng áp mái thuộc các nhóm F1, F2, F3, F4.
Bậc chịu lửa theo quy định PCCC của pháp luật
Nhà cao tầng cần phải được thiết kế với bậc chịu lửa 1 và giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện chính cũng như vật liệu để làm các cấu liệu đó được quy định tại mục 5.1 TCVN 6160:1996. Lưu ý kết cấu thép cho tầng hầm, sàn, mái phải được làm bằng vật liệu chống cháy, kết cấu phải có giới hạn chịu lửa tối thiểu 60 phút.
Ngoài ra bạn cũng có thể xác định bậc chịu lửa của nhà và công trình theo quy định tại bảng 4, phụ lục F và phụ lục H trong QCVN 06:2010/BXD.
Khoảng cách PCCC an toàn
Khoảng cách PCCC giữa các công trình công cộng, nhà ở trong cùng một dự án hoặc nằm trên cùng một khu đất phải được xác định theo mục E1, phụ lục E trong QCVN 06:2010/BXD.
Khoảng cách từ hệ thống phòng cháy chữa cháy nhà cao tầng cho đến đường ranh giới khu đất phải nằm trong khoảng từ 0m đến <1m và cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Tường ngoài phải là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với các tòa nhà có bậc chịu lửa là I và II; và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 60) với các tòa nhà có bậc chịu lửa là III và IV.
- Không được sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm Ch1 và LT1 cho bề mặt ngoài của tường ngoài.
- Khoảng cách từ hệ thống PCCC nhà cao tầng đến đường ranh giới khu đất phải nằm trong khoảng >1m thì mới có thể bố trí. Cấu tạo một số phần điện tích của bề mặt tường ngoài có tính chịu lửa thấp hơn yêu cầu của một số tường ngăn cháy và được gọi là phần diện tích không được bảo vệ chống cháy. Diện tích cho phép lớn nhất cả phần này phụ thuộc vào khoảng cách từ tường ngoài đến đường ranh giới khu đất của nhà, điều này được cho trong bảng E 3 phụ lục E QCVN 06:2010/BXD.
- Bên cạnh đó với một số công trình có thiết kế trạm biến áp ngoài nhà, cần phải xác định khoảng cách từ hệ thống PCCC từ trạm biến áp đến công trình theo quy định tại mục III.2.75 và mục III.2.83 theo Quy phạm trang bị điện Phần III Trang bị phân phối và trạm biến áp 11 TCN – 20 – 2006.
- Trong điều kiện chật hẹp có thể giảm khoảng cách PCCC nêu trên. Khi tường của nhà phân phối là loại tường kín, không có cửa hướng về phía nhà và công trình gần đó thì có thể thỏa thuận với các cơ quan phòng cháy, chữa cháy địa phương.
- Không quy định khoảng cách giữa các trạm biến áp xây liền về hoặc nằm bên trong nhà, bố trí dọc theo chi vi của nhà công nghiệp. Một số yêu cầu đặc biệt đối với trạm biến áp liền kề và bên trong nhà công cộng hoặc dân dụng theo quy phạm xây dựng hiện hành.
Bố trí công năng trong công trình
Với các tòa nhà cao trên 10 tầng phải có phòng trực, điều khiển hệ thống PCCC nhà cao tầng và có nhân viên có chuyên môn trực thường xuyên theo quy định tại mục 5.18 QCVN 06:2010/BXD).
Ga ra ô tô trên mặt đất không được xây dựng với chiều cao hơn 9 tầng, các ga ra ô tô ngầm không được phép xây dựng quá 5 tầng ngầm (theo quy định tại mục 4.1 QCVN 08:2009/BXD).
Dưới các gian phòng dung cho hơn 50 người có mặt đồng thời, tầng hầm hoặc tầng nửa hầm không được bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B. Đối với các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 ( theo quy định tại mục 3.1.6 QCVN 06:2010/BXD).
Các nhà chức năng khác có bậc chịu lửa I và II có các cấu kiện được làm từ vật liệu khó cháy trừ các ngôi nhà nhóm F1.1, F4.1 và các nhà sản xuất nhóm F1 hạng A và B được phép bố trí ga ra ô tô. Các ga ra ô tô không phục thuộc vào bậc chịu lửa được phép bố trí trong các nhà nhóm F1.4.
Các gara cho các xe con với chỗ ngồi cố định cho chủ xe được phép bố trí ở những nhà thuộc nhóm F1.3. Dưới các nhà thuộc nhóm F1.1 và F4.1 không được phép bố trí ga ra ( theo quy định tại mục 3.4 QCVN 08:2009/BXD).
Ngoài ra vẫn còn một số quy định về “bố trí mặt bằng” theo quy định tại mục 7 TCVN 6160:1996.
Lối ra thoát nạn
Kiểu lối ra thoát nạn
Theo quy định tại mục 3.4.12 trong QCVN 06:2010/BXD:
Trong các tòa nhà có chiều cao lớn hơn 28m và các tòa nhà thuộc nhóm F5 hạng A hoặc B cần phải bố trí các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1. Bên cạnh đó quy định còn cho phép:
- Trong các tòa nhà nhóm F1.3 dạng hành lang được phép bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2.
- Trong các tòa nhà nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 được phép bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy.
- Trong các tòa nhà nhóm F5 hạng A hoặc B được phép bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy.
- Trong các tòa nhà nhóm F5 hạng C và D được phép bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy. Khi bố trí buồng thang bộ loại L1 thì buồng thang phải được phân khoang bằng vách ngăn cháy đặc qua mỗi 20m chiều cao và lối đi từ khoang này sang khoang khác phải đặt ở ngoài không gian của buồng thang.
Lối ra thoát nạn từ tầng hầm hoặc tầng nửa hầm
Theo quy định tại mục 3.2.2 trong QCVN 06:2010/BXD:
Các lối ra thoát nạn từ tầng mần và nửa hầm là lối thoát khi thoát trực tiếp ra ngoài và tách biệt với buồng thang bộ chung của tòa nhà. Bên cạnh đó quy định còn cho phép:
- Các lối thoát nạn từ tầng hầm đi qua buồng thang bộ chung có lối đi riêng thông ra bên ngoài được ngăn cách với phần còn lại bằng vách đặc ngăn cháy loại 1.
- Các lối ra thoát nạn từ tầng nửa hầm và tầng hầm có bố trí thêm các gian phòng hạng C, D, E đi vào các gian phòng hạng C4, D, E và vào sảnh nằm trên tầng một của tòa nhà nhóm F5 khi đảo bảo các yêu cầu của quy định 4.24 QCVN 06:2010/BXD.
- Các lối ra thoát nạn từ phòng gửi đồ, phòng hút thuốc, phòng chờ, phòng vệ sinh ở tầng nửa hầm hoặc tầng hầm của các nhóm nhà F2, F3, F4 đi vào sảnh của tầng 1 theo các thang bộ riêng loại 2.
- Khoang đệm trên các lối ra trực tiếp của từ tòa nhà, tầng hầm và tầng nửa hầm.
Số lối ra thoát nạn của tòa nhà
Số lối ra thoát nạn của tầng bố trí ga ra ô tô cần tuân theo quy định tại mục 4.14 trong QCVN 06:2010/BXD:
- Phải có ít nhất hai lối ra thoát hiểm phân tán trực tiếp ra bên ngoài hoặc lồng vào cầu thang bộ trong mỗi tần của một khoang cháy của một ga ra.
- Các lối thoát hiểm được cho phép bố trí trên đường dốc cách ly. Trên tầng lửng, các lối đi theo các thềm của đường dốc vào lồng thang bộ được xem như lối thoát hiểm.
- Các đường dốc trong nhà gare có thể sử dụng đồng thời làm đường thoát hiểm. Đoạn đường này phải có vỉa hè rộng ít nhất 0,8m ở một phía. Cầu hang bộ được dùng làm đường thoát hiểm phải có chiều rộng ít nhất 1m.
Số lối ra thoát nạn của các gian phòng cần tuân theo quy định tại mục 3.2.5 trong QCVN 06:2010/BXD. Cụ thể, các gian phòng sau phải có tối thiểu hai lối ra thoát nạn:
- Các gian phòng thuộc nhóm F1.1 phải có mặt đồng thời nhiều hơn 10 người;
- Các gian phòng trong tầng nửa hầm và tầng hầm phải có mặt đồng thời nhiều hơn 15 người;
- Các gian phòng có mặt đồng thời nhiều hơn 50 người;
- Các gian phòng trong nhóm F1.3 được bố trí ở cả 2 tầng ( thường được gọi là căn hộ thông tầng), khi chiều cao bố trí của tầng trên cao hơn 18m thì cần phải có các lối ra thoát nạn từ mỗi tầng.
Số lối ra thoát nạn của các tầng, công trình cần phải tuân thủ theo quy định tại mục 3.2.6 trong QCVN 06:2010/BXD:
- Các tầng nhà thuộc nhóm F1.1; F1.2; F2.1; F2.3; F3; F4 và F1.3 khi có tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500m2 cần phải có ít nhất hai lối ra thoát nạn.
- Trong trường hợp tổng diện tích của tầng nhà thuộc nhóm F1.3 nhỏ hơn 500m2 và khi chỉ có một lối ra thoát nạn từ các tầng thì căn hộ ở độ cao lớn hơn 15m ngoài lối ra thoát nạn cần có thêm một lối ra khẩn cấp.
Bố trí lối ra thoát nạn
- Khi có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, chúng cần phải được bố trí phân tán.
- Khoảng cách thoát nạn:
- Đối với tầng hầm bố trí ga ra ô tô cần tuân theo quy định tại bảng 3, mục 4.11 QCVN 08:2009/BXD.
- Đối với các tầng nổi cần tuân theo quy định tại phụ lục G QCVN 06:2010/BXD.
Đường thoát nạn
Đường thoát nạn là đường di chuyển liên tục và không bị chặn bởi bát kỳ điểm nào trong tòa nhà hoặc công trình cho đến lối ra bên ngoài.
Theo quy định tại mục 3.3.6 trong QCVN 06:2010/BXD:
Chiều cao thông thủy của các đoạn nằm ngang trong đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2m. Chiều rộng không thùy của các đoạn nằm ngang trong đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn:
- 1,2m – đối với các đoạn hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng thuộc nhóm F1, hơn 50 từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác.
- 0,7m – trong các lối đi đến những chỗ làm việc đơn lẻ.
- 1,0m – đối với các trường hợp còn lại.
Trong bất kỳ trường hợp nào, đường thoát nạn cũng phải đủ rộng, đồng thời tính toán đến dạng hình học của chúng để không làm cản trở quá trình vận chuyển các cán tải thương có người nằm trên.
Cầu thang bộ và buồng thang bộ
Cầu thang bộ và buồng thang bộ trong các tòa nhà cần phải tuân theo quy định tại mục 3.4.1 và 3.4.1 trong QCVN 06:2010/BXD. Cụ thể như sau:
Chiều rộng của các bản thang bộ dùng để thoát người trong đó kể cả bản thang được đặt trong buồng thang bộ không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất ký lối ra thoát nạn nào trên đó. Đồng thời không được nhỏ hơn:
- 1,35m – đối với các tòa nhà thuộc nhóm F1.1.
- 1,2m – đối với các tòa nhà có số người trên tần bất kỳ ( trừ tầng trệt) lớn hơn 200 người.
- 0,7m – đối với các cầu thang bộ dẫn tới các khu vực làm việc đơn lẻ.
- 0,9m – trong tất các các trường hợp còn lại.
Độ đốc của các thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 45 độ. Đồng thời bề mặt rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25cm, chiều cao bậc cũng không được lớn hơn 22cm.
Giải pháp ngăn chặn cháy lan rộng
- Diện tích khoang cháy đối với gara ô tô ngầm phải bé hơn hoặc bằng 3.000m2 (theo quy định tại mục 4.33 trong QCVN 08:2009/BXD).
- Diện tích khoang cháy đối với ga ra ô tô trên mặt đất phải bé hơn hoặc bằng 5.200m2 (theo quy định tại mục 4.39 trong QCVN 08:2009/BXD).
- Diện tích khoang cháy đối với nhà và công trình phải tuân theo quy định tại phụ lục H QCVN 06:2010/BXD.
Hệ thống báo cháy tự động
Hệ thống PCCC nhà cao tầng cần phải được trang bị tính năng báo cháy tự động theo quy định tại mục 6.1.3. trong TCVN 3890:2009 và mục 12.1. trong TCVN 6160:1996.
Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống báo cháy tự động cũng phải tuân theo quy định tại TCVN 5738:2001.
Hệ thống cấp nước chữa cháy
Đối với hệ thống cấp nước chữa cháy bên trong và bên ngoài tòa nhà:
- Hệ thống PCCC nhà cao tầng cần phải thiết kế liên kết với hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà, hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà theo quy định tại mục 8.1 và 8.2 trong TCVN 3890:2009.
- Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà và hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà cũng cần tuân theo quy định tại của TCVN 2622:1995 và TCVN 4513:1988.
>>> Tham khảo: Cách tính thể tích bể nước PCCC tiêu chuẩn.
Đối với họng nhận nước thì sẽ chữa cháy:
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy trong nhà cần phải có họng nhận nước từ xe chữa cháy.
Hệ thống chữa cháy Sprinkler tự động:
- Với những hệ thống phòng cháy chữa cháy trong nhà được trang bị Sprinkler tự động cần phải thiết kế theo quy định tại phụ lục C TCVN 3890:2009.
- Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống chữa cháy Sprinkler tự động cũng phải tuân theo quy định của TCVN 2622:1995; TCVN 4513:1988 và TCVN 7336:2003.
Giải pháp thông gió, chống tụ khói tuân thủ đúng quy định
Cần phải trang bị các giải phải thông gió, hệ thống hút khói theo quy định PCCC tại phụ lục D QCVN 06:2010/BXD; TCVN 5678/2010 và QCVN 08:2010/BXD.
PCCC Hà Nội - Đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, thi công hệ thống PCCC nhà cao tầng uy tín
Bên cạnh việc tuân thủ các quy định về an toàn PCCC cho nhà cao tầng, chung cư nhiều tòa nhà còn lựa chọn lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy trong nhà để đảm bảo an toàn hơn. Một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, thi công hệ thống PCCC nhà cao tầng uy tín được nhiều người tin tưởng và lựa chọn chính là Công ty cổ phần tư vấn xây lắp PCCC Hà Nội.
Với kinh nghiệm nhiều năm thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống PCCC, chúng tôi cam kết sẽ đem lại sự an toàn tuyệt đối đến cho quý khách hàng. Bên cạnh đó khi lựa chọn dịch vụ tại đây, quý khách hàng sẽ được hỗ trợ sạc bình chữa cháy tận nơi với một mức giá ưu đãi.
Ngoài ra nếu có nhu cầu đẩy nhanh tiến độ thi công, đơn vị chúng tôi cũng sẵn sàng làm việc đêm, không nghỉ ngày lễ để có thể theo kịp tiến độ công trình. Chính nhờ những nguyên nhân trên mà Công ty cổ phần tư vấn xây lắp PCCC Hà Nội đã và đang nhận được sự tin tưởng của rất nhiều doanh nghiệp.
Nếu quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, lắp đặt hệ thống PCCC nhà cao tầng, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được sự tư vấn thông qua các phương thức sau:
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Lắp PCCC Hà Nội
Hotline: 0977296688 - 0825769555
Facebook: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Lắp PCCC Hà Nội
Địa chỉ: 44 Lascata Khu đô thị Văn Phú - Hà Đông - Hà Nội